Thông báo! Chúng tôi đang cố gắng khôi phục lại các link download, các bạn vui lòng tải lại sau (dự kiến 10/12/2022 hoàn thành). Cảm ơn các bạn!

Các thành phần trong ngôn ngữ lập trình C

TuanPi | 31.3.15 | |
.
ÜMục tiêu
  • Khái niệm từ khóa
  • Các kiểu dữ liệu
  • Cách ghi chú
  • Đặt tên biến
  • Khai báo biến.
  • Phạm vi sử dụng biến.
ÜNội dung

1  Từ khóa
Từ khóa là từ có ý nghĩa xác định dùng để khai báo dữ liệu, viết câu lệnh… Trong C có các từ khóa sau:
asm
break
case
cdecl
char
const
continue
default
do
double
else
enum
extern
far
float
for
goto
huge
if
int
interrupt
long
near
pascal
register
return
short
static
struct
signed
sizeof
switch
typedef
union
unsigned
void
volatile
while

! Các từ khóa phải viết bằng chữ thường

2  Tên
Khái niệm tên rất quan trọng trong quá trình lập trình, nó không những thể hiện rõ ý nghĩa trong chương trình mà còn dùng để xác định các đại lượng khác nhau khi thực hiện chương trình. Tên thường được đặt cho hằng, biến, mảng, con trỏ, nhãn… Chiều dài tối đa của tên là 32 ký tự.
Tên biến hợp lệ là một chuỗi ký tự liên tục gồm: Ký tự chữ, số và dấu gạch dưới. Ký tự đầu của tên phải là chữ hoặc dấu gạch dưới. Khi đặt tên không được đặt trùng với các từ khóa.
Ví dụ 1 :
³Các tên đúng: delta, a_1, Num_ODD, Case
³Các tên sai:
3a_1             (ký tự đầu là số)
num-odd       (sử dụng dấu gạch ngang)
int                 (đặt tên trùng với từ khóa)
del ta            (có khoảng trắng)
f(x)               (có dấu ngoặc tròn)
Lưu ý: Trong C, tên phân biệt chữ hoa, chữ thường
          Ví dụ 2 :       number        khác    Number
Case            khác     Case
(case là từ khóa, do đó bạn đặt tên là Case vẫn đúng)

3  Kiểu dữ liệu
Có 4 kiểu dữ liệu cơ bản trong C là: char, int, float, double.
STT
Kiểu dữ liệu
(Type)
Kích thước
(Length)
Miền giá trị
(Range)
1
unsigned char
1 byte
0 đến 255
2
char
1 byte
– 128  đến  127
3
Enum
2 byte
– 32,768 đến 32,767
4
Unsigned int
2 byte
0 đến 65,535
5
short int
2 byte
– 32,768 đến 32,767
6
int
2 byte
– 32,768 đến 32,767
7
unsigned long
4 byte
0 đến 4,294,967,295
8
long
4 bytes
– 2,147,483,648 đến 2,147,483,647
9
float
4 bytes
3.4*10-38 đến 3.4*1038
10
double
8 bytes
1.7*10-308 đến 1.7*10308
11
long double
10 bytes
3.4*10-4932 đến 1.1*104932

4 Ghi chú

Trong khi lập trình cần phải ghi chú để giải thích các biến, hằng, thao tác xử lý giúp cho chương trình rõ ràng dễ hiểu, dễ nhớ, dễ sửa chữa và để người khác đọc vào dễ hiểu. Trong C có các ghi chú sau: // hoặc /* nội dung ghi chú */
Ví dụ 3 :
void main()
{
int a, b; //khai bao bien t kieu int
a = 1; //gan 1 cho a
b =3; //gan 3 cho b
/* thuat toan tim so lon nhat la
neu a lon hon b thi a lon nhat
nguoc lai b lon nhat */
if (a > b) printf("max: %d", a);
else printf("max: %d", b);
}
Khi biên dịch chương trình, C gặp cặp dấu ghi chú sẽ không dịch ra ngôn ngữ máy. Tóm lại, đối với ghi chú dạng // dùng để ghi chú một hàng và dạng /* …. */ có thể ghi chú một hàng hoặc nhiều hàng.

5 Khai báo biến

5.1 Tên biến

Cách đặt tên biến như mục 2.

5.2 Khai báo biến
 @Cú pháp
Kiểu dữ liệu Danh sách tên biến;
³Kiểu dữ liệu: 1 trong các kiểu ở mục 3
³Danh sách tên biến: gồm các tên biến có cùng kiểu dữ liệu, mỗi tên biến cách nhau dấu phẩy (,), cuối cùng là dấu chấm phẩy (;).
@Khi khai báo biến nên đặt tên biến theo quy tắc Hungarian Notation
Ví dụ 4 :
int ituoi;                 //khai báo bi
ến ituoi có kiểu int
float fTrongluong;   //khai báo biến fTrongluong có kiểu long
char ckitu1, ckitu2; //khai báo biến ckitu1, ckitu2 có kiểu char
Các biến khai báo trên theo quy tắc Hungarian Notation. Nghĩa là biến ituoi là kiểu int, bạn thêm chữ i (kí tự đầu của kiểu) vào đầu tên biến tuoi để trong quá trình lập trình hoặc sau này xem lại, sửa chữa… bạn dễ dàng nhận ra biến ituoi có kiểu int mà không cần phải di chuyển đến phần khai báo mới biết kiểu của biến này. Tương tự cho biến fTrongluong, bạn nhìn vào là biết ngay biến này có kiểu float.

5.3 Vừa khai báo vừa khởi gán

Có thể kết hợp việc khai báo với toán tử gán để biến nhận ngay giá trị cùng lúc với khai báo.
Ví dụ 5 :
³Khai báo trước, gán giá trị sau:
void main()
{
int a, b, c;
a = 1;
b = 2;
c = 5;
}
³Vừa khai báo vừa gán giá trị:
void main()
{
int a = 1, b = 2, c = 5;
}

5.4 Phạm vi của biến

Khi lập trình, bạn phải nắm rõ phạm vi của biến. Nếu khai báo và sử dụng không đúng, không rõ ràng sẽ dẫn đến sai sót khó kiểm soát được, vì vậy bạn cần phải xác định đúng vị trí, phạm vi sử dụng biến trước khi sử dụng biến.
! Khai báo biến ngoài (biến toàn cục): Vị trí biến đặt bên ngoài tất cả các hàm, cấu trúc... Các biến này có ảnh hưởng đến toàn bộ chương trình. Chu trình sống của nó là bắt đầu chạy chương trình đến lúc kết thúc chương trình.

! Khai báo biến trong (biến cục bộ): Vị trí biến đặt bên trong hàm, cấu trúc…. Chỉ ảnhhưởng nội bộ bên trong hàm, cấu trúc đó…. Chu trình sống của nó bắt đầu từ lúc hàm, cấu trúc được gọi thực hiện đến lúc thực hiện xong.
Lên đầu trang